3. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
Mở đầu:
Theo quy định hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo, một trường học hoàn chỉnh không chỉ căn cứ vào chất lượng giảng dạy, học tập của đội ngũ sư phạm và học sinh, mà còn phải đạt những chuẩn về cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường theo các quy định hiện hành của các cơ quan có thẩm quyền. Khuôn viên nhà trường có sự riêng biệt và đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp. Các công trình phục vụ công tác giảng dạy và học tập, phòng hành chính, khu tập luyện thể dục thể thao, sân chơi, nhà để xe, khu vực vệ sinh được xây dựng theo đúng quy định. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động quản lý và giáo dục đầy đủ, chú trọng đầu tư các hệ thống mạng, thiết bị công nghệ thông tin. Nhà trường luôn quan tâm nâng cấp, sửa chữa, bổ sung cơ sở vật chất hằng năm.
3.1. Tiêu chí 1: Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
a) Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo quy định;
b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh theo quy định;
c) Có sân chơi, bãi tập theo quy định.
3.1.1. Mô tả hiện trạng:
a) Cảnh quan nhà trường được xây dựng và thiết kế theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. Diện tích khuôn viên trường chính là 4 720,9 m2 với tổng số 613 học sinh (bình quân 7,7 m2 /học sinh), chưa đạt theo quy định chuẩn; phân hiệu 2 343,4 m2 với tổng số 204 học sinh (bình quân 11,5 m2 /học sinh), đạt theo quy định chuẩn [H3-3-01-01]. Nhà trường luôn quan tâm đến việc chăm sóc, trồng thêm cây bóng mát, cây kiểng để tạo môi trường xanh, sạch, đẹp, thoáng mát. Mỗi lớp học đều được trang trí sạch đẹp thoáng mát [H3-3-01-02].
b) Trường chỉ có 1 cổng chính, 1 cổng phụ và nhà trường không để xảy ra hiện tượng ùn tắc giao thông. Trường có biển tên trường, có tường rào bao quanh cao trên 1,5 m đảm bảo an toàn và thẩm mỹ [H3-3-01-02].
c) Tổng diện tích dành cho sân chơi, bãi tập: trường chính là 3 295, 88 m2, chiếm 29,7% diện tích mặt bằng của trường; phân hiệu là 1 895,4 m2 chiếm 84,8% diện tích mặt bằng của trường [H3-3-01-01]. Trong những giờ luyện tập thể dục thể thao các em được rèn luyện ở sân chơi. Sân chơi bằng phẳng đảm bảo an toàn cho học sinh. Diện tích sân chơi và bãi tập đáp ứng nhu cầu học tập và vui chơi của học sinh [H3-3-01-02].
3.1.2. Điểm mạnh:
Trường có khuôn viên riêng biệt, sạch đẹp, đảm bảo tốt về an ninh trật tự; có hệ thống cây xanh và cảnh quan môi trường tốt. Cơ sở vật chất đảm bảo an toàn và thẩm mỹ; sân chơi, bãi tập rộng, thoáng mát để học sinh vui chơi và tập thể dục.
3.1.3. Điểm yếu:
Diện tích trường chính so với sĩ số học sinh chưa đạt theo quy định 10m2/học sinh đối với khu vực nông thôn (bình quân 9,2m2 /học sinh).
3.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Để luôn đảm bảo là một môi trường dạy và học an toàn, xanh, sạch - đẹp, nhà trường không ngừng phối hợp tốt với chính quyền địa phương, quản lý tốt cơ sở vật chất… Từ năm học 2017-2018, nhà trường tiếp tục tham mưu với Uỷ ban Nhân dân huyện Củ Chi, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi điều chỉnh phân luồng số học sinh vào lớp Một để giúp trường giảm sĩ số theo từng năm nhất là cơ sở trường chính, phấn đấu đến năm học 2021-2022 trường có sĩ số học sinh vừa đủ đảm bảo tỉ lệ bình quân 10m2/học sinh.
3.1.5. Tự đánh giá: Không đạt (chỉ số a).
3.2. Tiêu chí 2: Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.
a) Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học đảm bảo quy định của Điều lệ trường tiểu học;
b) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế;
c) Kích thước, màu sắc, cách treo của bảng trong lớp học đảm bảo quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế.
3.2.1. Mô tả hiện trạng:
a) Trường có 20 phòng học (tỷ lệ 01 phòng học/lớp) có diện tích 48 m2, mỗi phòng học có 14 bóng đèn huỳnh quang 1,2 m đảm bảo đủ ánh sáng, từ 02 đến 06 quạt máy đáp ứng tốt việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày cho học sinh [H3-3-02-01]. Mỗi phòng học đều được trang trí ảnh Bác Hồ, 5 điều Bác Hồ dạy và trích thư Bác Hồ gửi học sinh theo đúng quy định. Ngoài ra, còn có bảng từ, kệ gỗ, khu trưng bày sản phẩm, để tập sách của học sinh và đồ dùng dạy học trong từng lớp học [H3-3-01-02].
b) Trường chính có 508 bộ bàn ghế 01 chỗ ngồi, 105 bộ bàn ghế 2 chỗ ngồi; phân hiệu có 105 bộ bàn ghế 2 chỗ ngồi và 98 bộ bàn ghế 1 chỗ ngồi; chân bàn ghế bằng sắt, mặt bàn ghế bằng gỗ sấy, màu nâu sậm, quy cách phù hợp với học sinh tiểu học, đảm bảo tính an toàn và thẩm mĩ theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế [H3-3-01-02].
c) Mỗi lớp có 01 bảng từ màu xanh, chiều dài 3,6 m và chiều rộng 1,2 m được đặt ở giữa, áp sát tường, mép dưới cách nền từ 0,8 m đến 1 m ngang tầm mắt học sinh ngồi [H3-3-01-02].
3.2.2. Điểm mạnh:
Có đủ phòng học theo quy định để phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường đầy đủ phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và học tập.
3.2.3. Điểm yếu:
Lớp học có sĩ số học sinh trên 35 học sinh/lớp nên việc bố trí chỗ ngồi so với cự ly bảng lớp chưa đúng quy định của Bộ Y tế.
3.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trường thực hiện quản lý tốt cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết bị dạy học đầy đủ, thay mới khi có nhu cầu để đảm bảo tốt việc giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh và công tác của các bộ phậ khác trong nhà trường.
Từ năm học 2017-2018 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục tham mưu với lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo việc phân bổ lại địa bàn nhận học sinh đảm sĩ số đúng quy định hoặc mở rộng xây mới thêm phòng học để đến năm học 2021-2022 trường có sĩ số học sinh đảm bảo theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
3.2.5. Tự đánh giá: Đạt.
3.3. Tiêu chí 3: Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính quản trị, khu nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) đảm bảo quy định;
b) Có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định;
c) Có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quảnlý và giảng dạy, máy tính nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu.
3.3.1. Mô tả hiện trạng :
a) Trường có đủ khối phòng phục vụ học tập theo quy định: phòng học ngoại ngữ, phòng Tin học, phòng Âm nhạc, phòng Mĩ thuật, phòng Thư viện, phòng Thiết bị [H3-3-03-01]; có đủ khối phòng hành chính quản trị như: phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng họp hội đồng, phòng giáo viên, phòng khách, phòng kế toán, phòng văn thư lưu trữ, phòng y tế, phòng bảo vệ... [H3-3-03-02]. Trường chưa có nhà đa năng và phòng hoạt động Đội.
b) Trường có 1 phòng y tế, có đầy đủ trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc theo quy định [H3-3-03-03].
c) Nhà trường được trang bị nhiều máy móc, thiết bị phục vụ công tác quản lý và giảng dạy như: máy tính, laptop, máy chiếu, ti vi, máy photocoppy,... Các máy tính trong nhà trường đều được nối mạng internet đáp ứng yêu cầu phục vụ hoạt động giáo dục [H3-3-03-04].
Cơ sở vật chất của nhà trường đảm bảo phục vụ kịp thời các hoạt động giáo dục, công tác quản lý và giảng dạy.
3.3.3. Điểm yếu:
Trường chưa có phòng đa năng để học sinh luyện tập thể dục thể thao và phòng truyền thống Đội để thuận lợi cho các em trong các hoạt động Đội.
3.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý cơ sở vật chất, thường xuyên cải tạo, tu bổ cơ sở vật chất để luôn đảm bảo phục vụ kịp thời cho các họat động quản lý, giáo dục và giảng dạy.
Từ năm học 2017-2018, nhà trường tiếp tục tham mưu với Uỷ ban Nhân dân huyện Củ Chi, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi để nâng cấp, cải tạo, che mát bãi tập để học sinh có nơi tập thể dục an toàn; có kế hoạch phân tuyến để giảm sĩ số học sinh đến 2020, số học sinh đảm bảo theo quy định, khi đó sẽ có đủ phòng trang bị cho hoạt động Đội.
3.3.5. Tự đánh giá: Đạt.
3.4. Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục.
a) Có công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, riêng cho nam và nữ, thuận lợi cho học sinh khuyết tật (nếu có), vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ;
b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu.
3.4.1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường có 8 khu vệ sinh dành cho học sinh nam, nữ riêng biệt và 4 phòng vệ sinh dành cho giáo viên [H3-3-04-01]. Các khu nhà vệ sinh được bố trí thuận tiện, an toàn, phù hợp với cảnh quan trường học và sạch sẽ [H3-3-04-02]. Hệ thống nước trong nhà vệ sinh của học sinh được thiết kế không phù hợp nên việc cấp, thoát nước đôi khi còn xảy ra sự cố.
b) Nhà trường có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh được xây dựng bán kiên cố. Khu vực để xe đảm bảo an toàn [H3-3-04-03].
c) Nhà trường có hệ thống nước sạch đảm bảo phục vụ cho toàn trường. Trường có hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu [H3-3-04-04].
3.4.2. Điểm mạnh:
Số lượng nhà vệ sinh đáp ứng được nhu cầu của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường. Khu nhà vệ sinh sạch sẽ, trang trí thân thiện. Khu nhà để xe riêng biệt với khu học tập, đảm bảo ngăn nắp, trật tự, an toàn. Trường có hệ thống nước sạch, có hệ thống thoát nước, thu gom rác đạt yêu cầu.
3.4.3. Điểm yếu:
Hệ thống nước trong nhà vệ sinh của học sinh được thiết kế không phù hợp nên việc cấp, thoát nước đôi khi còn xảy ra sự cố.
3.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Để đáp ứng tốt hơn nữa các yêu cầu của hoạt động giáo dục, nhà trường tăng cường công tác quản lý các mặt, đảm bảo khối nhà vệ, nhà để xe cho toàn trường luôn thân thiện, an toàn, sạch sẽ.
Hằng tuần, hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận phụ trách vệ sinh trường học kiểm tra định kỳ công tác vệ sinh để kịp thời tu bổ, cải tiến các công trình vệ sinh, phục vụ cho giáo viên và học sinh kịp thời, đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, tránh lãng phí.
3.4.5. Tự đánh giá: Đạt.
3.5. Tiêu chí 5: Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
a) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm.
3.5.1. Mô tả hiện trạng:
a) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003 [H3-3-05-01]. Thư viện nhà trường thường xuyên tổ chức những hoạt động sáng tạo, đạt hiệu quả, được ngành công nhận. Vì thế, trong nhiều năm học qua, thư viện trường luôn đạt danh hiệu thư viện tiên tiến [H3-3-05-01].
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh như: có nội quy, có tủ sách báo, có đủ sách giáo khoa, sách tham khảo... ngoài ra trường còn trang bị tủ sách pháp luật,… [H3-3-05-02], [H3-3-05-03]. Số lượng sách thiếu nhi, sách tham khảo của nhà trường vẫn còn hạn chế, chỉ đáp ứng đủ nhu cầu tối thiểu của nhà trường.
c) Hằng năm, nhà trường sử dụng kinh phí ngân sách và nguồn thu sự nghiệp để mua thêm sách báo, tài liệu tham khảo. Ngoài ra, nhà trường còn huy động học sinh đóng góp để bổ sung cho tủ sách thư viện [H3-3-05-04].
3.5.2. Điểm mạnh:
Thư viện hoạt động hiệu quả, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; thư viện được công nhận thư viện tiên tiến.
3.5.3. Điểm yếu:
Số lượng sách tham khảo của giáo viên và sách thiếu nhi của nhà trường chưa phong phú.
3.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Đế phát huy các thành tích đã đạt được, nhà trường tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động của thư viện, bổ sung sách, báo, tài liệu… hằng năm để thư viên luôn đạt chuẩn.
Từ năm học 2017-2018, hiệu trưởng chỉ đạo nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dự trù kinh phí, xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy kịp thời; nhà trường cũng tiếp tục vận động mạnh thường quân, cha mẹ học sinh,… hỗ trợ kinh phí để nhà trường trang bị thêm nhiều sách báo, sách thiếu nhi phục vụ cho nhu cầu đọc sách, tham khảo của giáo viên và học sinh.
3.5.5. Tự đánh giá: Đạt.
3.6. Tiêu chí 6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.
a) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm.
3.6.1. Mô tả hiện trạng:
a) Trường có phòng thiết bị riêng, được trang bị đầy đủ thiết bị dạy học theo danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H3-3-06-01]. Những thiết bị dạy học dùng chung được bố trí, sắp xếp tại phòng thiết bị gọn gàng. Mỗi phòng học được trang bị kệ đồ dùng dạy học, trong đó có đầy đủ các đồ dùng theo danh mục tối thiểu phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo viên [H3-3-06-02].
b) Đồ dùng dạy học được giáo viên thường xuyên sử dụng trên lớp hằng ngày [H3-3-06-03]. Công tác tự làm đồ dùng của giáo viên luôn được duy trì hằng năm [H3-3-06-04].Tuy nhiên một số đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên chưa được phong phú, đa dạng.
c) Hằng năm, nhà trường đều tiến hành kiểm kê, sửa chữa, mua sắm bổ sung, nâng cấp đồ dùng và thiết bị dạy học [H3-3-05-04]. Trong năm học 2015-2016 nhà trường trang bị 03 tivi LCD để phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy [H3-3-06-05].
3.6.2. Điểm mạnh:
Nhà trường đảm bảo đủ thiết bị, đồ dùng dạy học đáp ứng các hoạt động giáo dục trong nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên thực hiện tốt việc sử dụng đồ dùng dạy học và tự làm đồ dùng dạy học.
3.6.3. Điểm yếu:
Còn một số giáo viên còn ngại khó trong công tác tự làm đồ dùng dạy học nên có một số đồ dùng dạy học mang tính đối phó chưa phong phú, đa dạng.
3.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Phó hiệu trưởng tiếp tục chỉ đạo nhân viên thư viện thường xuyên bổ sung, thay thế những đồ dùng, thiết bị dạy học không còn sử dụng được.
Từ năm học 2017-2018, hiệu trưởng chỉ đạo hiệu phó chuyên môn và nhân viên phụ trách thư viện - thiết bị xây dựng kế hoạch và phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong giáo viên, kiểm tra định kỳ công tác tự làm đồ dùng dạy học trong giáo viên đảm bảo chất lượng, thiết thực để phục vụ tốt công tác giảng dạy.
3.6.5. Tự đánh giá: Đạt.
Kết luận về tiêu chuẩn 3:
Điểm mạnh nổi bật :
Nhà trường luôn quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học. Cảnh quan môi trường luôn sạch, đẹp, thoáng mát tạo không khí trong lành; các phòng học được trang bị đầy đủ các thiết bị tối thiểu đáp ứng yêu cầu giảng dạy. Nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, tạo cảm giác thoải mái cho cán bộ, giáo viên,công nhân viên và học sinh. Nhà trường quản lý hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục.
Điểm yếu cơ bản :
Trường chính chưa đảm bảo diện tích mặt bằng xây dựng bình quân tối thiểu 10m2/học sinh đối với khu vực nông thôn.
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 5/6.
- Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 1/6.