5. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Mở đầu:
Chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục được nhà trường thực hiện đúng theo quy định. Hoạt động chuyên môn đạt hiệu quả cao. Các kế hoạch hoạt động giáo dục được thảo luận, thống nhất trước khi triển khai đến Hội đồng. Chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng nâng cao, tạo được uy tín và niềm tin đối với ngành giáo dục, địa phương và cha mẹ học sinh. Thông qua các ngày lễ lớn, ngày truyền thống, sinh hoạt ngoài giờ lên lớp, nhà trường phối hợp với các đoàn thể tổ chức các hoạt động giáo dục tạo môi trường hoạt động tập thể, vui chơi lành mạnh, đầy bổ ích cho học sinh. Trong quá trình giáo dục, kết quả giáo dục phản ánh thực trạng dạy và học của nhà trường. Từ khi thành lập trường đến nay, tỷ lệ học sinh có học lực khá, giỏi của trường đều tăng, tỷ lệ học sinh có học lực yếu giảm dần. Kết quả cuối năm, 100% học sinh đều thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ của học sinh, 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học. Việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục thể chất và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của học sinh luôn được nhà trường quan tâm. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp được giáo viên chú trọng và thực hiện đúng quy định nhằm giáo dục kỹ năng sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
5.1. Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương.
a) Có kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng, tuần;
b) Dạy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng, lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của địa phương;
c) Thực hiện bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
5.1.1. Mô tả hiện trạng :
a) Hằng năm, nhà trường căn cứ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ từng năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi để xây dựng kế hoạch chuyên môn cụ thể cho từng năm học, học kì, tháng, tuần đáp ứng mục tiêu, chất lượng giáo dục của nhà trường [H1-1-05-05].
b) Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 05 năm 2006 và Công văn số 9832/BGDĐT-GDTH ngày 01 tháng 09 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học lớp 1, 2, 3, 4 và 5; nhà trường đã thực hiện dạy đủ các môn học, đúng chương trình kế hoạch, đảm bảo yêu cầu theo chuẩn kiến thức kỹ năng [H5-5-01-01]. Nhà trường xây dựng thời khoá biểu theo đúng công văn số 7312/BGDĐT-GDTH ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H5-5-01-02]. Giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học đúng theo thời khoá biểu đã được duyệt. Kế hoạch dạy học đảm bảo yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, lựa chọn phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của trường [H5-5-01-03].
c) Công tác bồi dưỡng học sinh nổi trội và phụ đạo học sinh yếu được nhà trường quan tâm, giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch, và thông qua kế hoạch để thực hiện việc phát huy năng lực cá nhân theo hướng dạy học cá thể [H5-5-01-04]. Trong những năm qua, trường đã có học sinh đạt giải Nét vẽ xanh, Hội thi kể chuyện theo sách, giải Vô địch Tài năng môn Tin học...
[H5-5-01-05], Vở sạch-chữ đẹp [H5-5-01-06]. Việc thực hiện bồi dưỡng học sinh yếu vẫn còn hạn chế.
5.1.2. Điểm mạnh:
Kế hoạch hoạt động chuyên môn được nhà trường xây dựng đầy đủ, cụ thể theo học kỳ, tháng, tuần, nhằm thực hiện tốt chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường có xây dựng kế hoạch thực hiện bồi dưỡng học sinh nổi trội, phụ đạo học sinh yếu ngay từ đầu năm học.
5.1.3. Điểm yếu:
Một số giáo viên thực hiện bồi dưỡng học sinh yếu vẫn còn hạn chế, chưa hiệu quả, còn mang tính đối phó.
5.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Cán bộ quản lí thường xuyên dự giờ, thăm lớp để tư vấn, định hướng giúp giáo viên luôn năng động, sáng tạo trong dạy học, giáo dục học sinh, ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy.
Bắt đầu từ năm học 2017-2018, hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu cho toàn trường, yêu cầu giáo viên cụ thể hóa thành kế hoạch phụ đạo cho từng lớp phù hợp với tình hình thực tế; kiểm tra định kỳ công tác phụ đạo vào giữa và cuối mỗi học kỳ để từ đó điều chỉnh, bổ sung công tác phụ đạo học sinh, góp phần nâng dần chất lượng học sinh.
5.1.5. Tự đánh giá: Đạt.
5.2. Tiêu chí 2: Các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường.
a) Có chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hằng năm;
b) Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch với các hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với lứa tuổi học sinh;
c) Phân công, huy động giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
5.2.1. Mô tả hiện trạng:
a) Nhà trường xây dựng tốt chương trình, kế hoạch hằng năm về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp [H1-1-06-02]. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trường được tổ chức có hiệu quả [H5-5-02-01].
b) Nhà trường tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch, phù hợp với lứa tuổi học sinh như: tổ chức các chuyến tham quan ngoại khóa kết hợp với học tập, tổ chức hội Xuân,... Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được học sinh tích cực tham gia [H1-1-06-02]. Các hình thức tổ chức đôi lúc chưa đa dạng, phong phú nên học sinh tham gia chưa cao.
c) Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được các đoàn thể trong nhà trường phối hợp chặt chẽ trong việc huy động cán bộ, giáo viên, công nhân viên tham gia. Việc phân công cá nhân, bộ phận, đoàn thể hỗ trợ hoạt động thể hiện rõ ở kế hoạch tổ chức từng hoạt động [H1-1-06-02]; [H5-5-02-02].
5.2.2. Điểm mạnh:
Các kế hoạch giáo dục ngoài giờ lên lớp rõ ràng, cụ thể, mang tính sáng tạo, thu hút đông đảo học sinh tham gia; có sự phân công nhân sự hợp lý; học sinh của trường đạt các giải thưởng cấp huyện, thành phố trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
5.2.3. Điểm yếu:
Việc tổ chức các thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch có đôi lúc chưa phong phú, đa dạng nên số lượng học sinh tham gia chưa cao.
5.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm 2017-2018, hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận chuyên môn tiếp tục duy trì, phát huy các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch với các hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với học sinh. Giáo viên tổng phụ trách Đội tổ chức sinh hoạt theo từng khối lớp hoặc liên khối tạo điều kiện cho 100% học sinh được tham gia hoạt động tập thể tại trường. Năm học 2017-2018 và những năm tiếp theo, bộ phận chuyên môn sẽ không ngừng cải tiến, tăng cường các hình thức tổ chức các hoạt động dã ngoại, tuyên truyền sâu rộng đến cha mẹ học sinh để tạo điều kiện cho 100% học sinh tham gia.
5.2.5. Tự đánh giá: Đạt.
5.3. Tiêu chí 3: Tham gia thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi của địa phương.
a) Tham gia thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, ngăn chặn hiện tượng tái mù chữ ở địa phương;
b) Tổ chức và thực hiện “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”, huy động trẻ trong độ tuổi đi học;
c) Có các biện pháp hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ khuyết tật tới trường.
5.3.1. Mô tả hiện trạng:
a) Hằng năm nhà trường phối hợp tốt với địa phương để thực hiện hiệu quả công tác phổ cập giáo dục tiểu học thông qua việc rà soát các biện pháp triển khai phổ cập giáo dục theo từng năm học [H5-5-03-01],
[H5-5-03-02]. Nhà trường thực hiện tốt công tác tuyển sinh, phối hợp với địa phương rà soát, vận động, đưa trẻ ra lớp đúng chỉ tiêu được Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi phân bổ. Kế hoạch tuyển sinh được thông báo đến địa phương đảm bảo 100% trẻ trong độ tuổi ra lớp [H2-2-05-01]. Nhà trường luôn thực hiện đúng theo các văn bản chỉ đạo của địa phương về phổ cập giáo dục tiểu học [H5-5-03-03]. Số lượng học sinh đến tạm trú trên địa bàn cao nhưng không ổn định làm cho công tác giáo dục gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến công tác phổ cập giáo dục đúng độ tuổi.
b) Nhà trường thực hiện hiệu quả công tác phổ cập giáo dục tiểu học thông qua hoạt động hưởng ứng “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” thu hút 100% trẻ 6 tuổi ra lớp Một theo kế hoạch tuyển sinh của Ủy ban nhân dân xã Phước Vĩnh An. Nhà trường luôn tạo môi trường học tập thân thiện để học sinh cảm nhận “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, từ đó trẻ thích đi học và thích học [H1-1-07-08].
c) Nhà trường luôn quan tâm, giải quyết những trường hợp học sinh diện gia đình chính sách, diện xóa đói giảm nghèo bằng việc miễn giảm các khoản đóng góp đầu năm và hằng tháng cho học sinh diện này; trường cũng tạo điều kiện cho trẻ khuyết tật tới trường. Hằng năm, nhà trường tổ chức tặng quà cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn để tạo điều kiện cho các em tham gia học tập tốt [H5-5-03-04].
5.3.2. Điểm mạnh:
Công tác phổ cập giáo dục đúng độ tuổi, ngăn chặn hiện tượng tái mù chữ được nhà trường và địa phương phối hợp chặt chẽ. Thực hiện tốt công tác chăm lo và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật đến trường, không để học sinh bỏ học.
5.3.3. Điểm yếu:
Số lượng học sinh đến tạm trú trên địa bàn cao nhưng không ổn định làm cho công tác giáo dục gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến công tác phổ cập giáo dục đúng độ tuổi.
5.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Hằng năm, nhà trường phối hợp chặt chẽ với địa phương về công tác quản lý học sinh đến tạm trú trên địa bàn theo học tại trường, tạo mọi điều kiện thuận lợi để học sinh được đến lớp, hạn chế tối đa việc các em không tích cực tham gia việc học, bỏ học giữa chừng.
5.3.5. Tự đánh giá: Đạt.
5.4. Tiêu chí 4: Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục.
a) Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên đạt ít nhất 90% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và ít nhất 95% đối với các vùng khác;
b) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá đạt ít nhất 30% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và ít nhất 40% đối với các vùng khác;
c) Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi đạt ít nhất 10% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và ít nhất 15% đối với các vùng khác.
Mô tả hiện trạng:
a) Kết quả học tập của học sinh luôn được nhà trường quan tâm. Hằng năm, nhà trường thực hiện thống kê số liệu về kết quả học tập của từng lớp và toàn trường (theo Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành về Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học và Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 11 năm 2016 về Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên trong 2 năm học 2012-2013, 2013-2014 và tỷ lệ học sinh hoàn thành các môn học trong 3 năm 2014-2015, 2015-2016 và 2016-2017 luôn đạt 98,5% trở lên [H5-5-04-01]. Tuy nhiên số lượng học sinh chưa hoàn thành các môn học vẫn còn cao.
b) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá và giỏi trong 2 năm 2012-2013, 2013-2014 và học sinh hoàn thành tốt các môn học trong 3 năm học 2014-2015, 2015-2016 và 2016-2017 đạt từ 90,8% trở lên [H5-5-04-01].
c) Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi trong 2 năm 2012-2013, 2013-2014 và học sinh hoàn thành xuất sắc các môn học trong 3 năm học 2014-2015, 2015-2016 và 2016-2017 đạt từ 70,4% trở lên [H5-5-04-01].
5.4.2. Điểm mạnh:
Chất lượng giáo dục của học sinh trong nhà trường được giữ vững, ổn định qua nhiều năm.
5.4.3. Điểm yếu:
Số lượng học sinh chưa hoàn thành lớp học vẫn còn cao và tập trung nhiều ở khối lớp Một, Hai.
5.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong những năm học tiếp theo, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phấn đấu giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục. Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng cá thể hóa, tăng cường phối hợp với cha mẹ học sinh hướng dẫn học sinh học tập đạt chuẩn kiến thức kỹ năng.
Từ năm học 2017-2018, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên đẩy mạnh công tác phụ đạo học sinh yếu để học sinh hoàn thành các môn học. Hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng quan tâm thường xuyên việc dạy và học của giáo viên và học sinh lớp Một, Hai, nhất là công tác phụ đạo học sinh yếu của các lớp.
5.4.5. Tự đánh giá: Đạt.
5.5. Tiêu chí 5: Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
a) Có các hình thức phù hợp để giáo dục ý thức tự chăm sóc sức khoẻ cho học sinh;
b) Khám sức khoẻ định kỳ, tiêm chủng cho học sinh theo quy định;
c) Học sinh tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
5.5.1. Mô tả hiện trạng:
a) Trong các buổi học ngoại khóa, các buổi chào cờ đầu tuần, học sinh đều được tuyên truyền về việc giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm và biết cách ăn uống hợp vệ sinh, cách phòng chống dịch bệnh. Các em được tham gia đầy đủ các hoạt động tập thể, được vui chơi thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe [H5-5-05-01]. Nhà trường sử dụng nước tinh khiết phục vụ nhu cầu cho học sinh hàng ngày và triển khai rửa tay bằng xà phòng
[H5-5-05-02].
b) Đầu năm, nhà trường phối hợp với Trung tâm Y tế dự phòng huyện Củ Chi thực hiện tốt công tác khám sức khoẻ định kỳ, tiêm chủng cho học sinh theo quy định. 100% học sinh được khám sức khoẻ [H5-5-05-03]; [H5-5-05-04]. Đầu và cuối năm học, trường tổ chức cân, đo học sinh để đánh giá xếp loại sức khỏe đồng thời thông báo tình hình sức khỏe về cho cha mẹ học sinh. Ngoài ra, trường giáo dục vệ sinh răng miệng và khám chữa răng cho học sinh [H5-5-05-04]. Học sinh được giáo dục ý thức tự chăm sóc sức khỏe nhưng kết quả chưa cao, tỉ lệ học sinh bị bệnh răng miệng, béo phì, suy dinh dưỡng chưa giảm nhiều.
c) Trong các buổi sinh hoạt của nhà trường, hiệu trưởng chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm giáo dục cho học sinh ý nghĩa của hoạt động xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp. Vì thế, học sinh của trường luôn tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường như: không xả rác, nhặt rác trong sân trường, chăm sóc hoa kiểng; tắt đèn, quạt khi không cần thiết, sử dụng hiệu quả các thiết bị điện, giáo dục học sinh quan tâm đến việc bảo vệ môi trường góp phần làm cuộc sống tốt đẹp hơn [H5-5-05-05].
5.5.2. Điểm mạnh:
100% học sinh được khám sức khỏe định kỳ hằng năm; được giáo dục ý thức tự chăm sóc sức khỏe; luôn tích cực tham gia bảo vệ môi trường. Hoạt động thể chất đạt kết quả cao, đơn vị đạt danh hiệu tiên tiến cấp huyện và thành phố nhiều năm về thể dục thể thao.
5.5.3. Điểm yếu:
Học sinh được giáo dục ý thức tự chăm sóc sức khỏe nhưng kết quả chưa cao, tỉ lệ học sinh bị bệnh răng miệng, béo phì, suy dinh dưỡng chưa giảm nhiều.
5.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong những năm học tiếp theo, hiệu trưởng chỉ đạo nhân viên y tế phấn đấu giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục ý thức tự chăm sóc sức khỏe cho học sinh.
Trong năm học 2017-2018, hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận Y tế học đường xây dựng kế hoạch phát triển thể chất cho học sinh thông qua tuyên truyền giáo dục trong cả học sinh và cha mẹ các em; tạo môi trường cho học sinh rèn luyện nâng cao sức khỏe: bảo vệ răng miệng, chống béo phì, suy dinh dưỡng...
5.5.5. Tự đánh giá: Đạt.
5.6. Tiêu chí 6: Hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường.
a) Tỷ lệ học sinh lên lớp, hoàn thành chương trình tiểu học đạt từ 90% trở lên đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và từ 95% trở lên đối với các vùng khác;
b) Tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến từ 35% trở lên đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và từ 50% trở lên đối với các vùng khác;
c) Có học sinh tham gia các hội thi, giao lưu do cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên tổ chức.
5.6.1. Mô tả hiện trạng:
a) Trong 5 năm gần đây tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng (theo Thông tư 32/TT-BGDĐT) và hoàn thành chương trình lớp học, được lên lớp (theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT) luôn đạt 98,5% trở lên, 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học [H1-1-06-03]; [H5-5-04-01].
b) Chất lượng học tập của học sinh hằng năm đều đạt hiệu quả cao, tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến (theo Thông tư 32/TT-BGDĐT) và tỷ lệ học sinh được khen thưởng Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện, học sinh có thành tích vượt trội luôn đạt từ 60% trở lên so với học sinh toàn trường [H5-5-04-01].
c) Nhà trường tổ chức cho học sinh tham gia các hội thi cấp huyện và thành phố tổ chức như: Nét vẽ xanh, Kể chuyện theo sách, giải Vô địch Tài năng Tin học, Nghi thức Đội, ngày hội “Em viết đúng-viết đẹp”, Văn nghệ, Thể dục thể thao... [H5-5-06-01]. Các em tham gia với số lượng đông nhưng thành tích đạt được không cao.
5.6.2 Điểm mạnh:
Chất lượng, hiệu quả giáo dục học sinh của nhà trường được giữ vững, ổn định nhiều năm; học sinh tích cực tham gia và đạt giải các hội thi do nhà trường, huyện, thành phố tổ chức.
5.6.3. Điểm yếu:
Học sinh tham gia các hội thi cấp huyện với số lượng nhiều nhưng thành tích đạt được không cao.
5.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng :
Từ năm học 2017-2018, hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận thể dục thể thao, chuyên môn cùng với giáo viên chủ nhiệm phát hiện, tăng cường công tác bồi dưỡng những học sinh có thành tích nổi trội để tham dự các cuộc thi đạt được thành tích cao.
5.6.5. Tự đánh giá: Đạt.
5.7. Tiêu chí 7: Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
a) Giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi học sinh;
b) Tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo;
c) Học sinh sưu tầm và tự làm đồ dùng học tập, chủ động giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.
5.7.1. Mô tả hiện trạng:
a) Hằng năm, nhà trường đều xây dựng kế hoạch giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi học sinh thông qua các hoạt động Đoàn-Đội bằng nhiều hình thức: nêu gương, kể chuyện, đố em, diễn tiểu phẩm… kết hợp tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa, tham quan các di tích lịch sử. Qua các hoạt động này, kết hợp rèn kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sống cho. Bên cạnh đó, giáo viên cũng thường xuyên lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nội dung bài giảng của mình [H1-1-06-02].
b) Giáo viên luôn lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thích hợp khi lên lớp như tổ chức các hoạt động cho học sinh làm việc theo nhóm, tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo; biết cách phân công công việc, lắng nghe ý kiến người khác, tranh luận, biết chấp nhận đúng sai, thống nhất ý kiến. Giáo viên cũng luôn gần gũi, động viên, khuyến khích tạo không khí thoải mái để các em tích cực trong học tập [H1-1-03-03].
c) Giáo viên thường xuyên giao việc cho học sinh sưu tầm các tranh ảnh, mẫu vật, vật thật, phù hợp với nội dung bài học để các nhóm cùng quan sát, thảo luận phục vụ cho các môn Tự nhiên Xã hội, Tiếng Việt, Đạo đức…
[H5-5-07-01]. Số lượng và chất lượng các đồ dùng học tập mà học sinh sưu tầm hay tự làm chưa phong phú, chưa cao.
5.7.2. Điểm mạnh:
Thực hiện đầy đủ các kế hoạch tổ chức hoạt động nhằm giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường.
Các hoạt động luôn phong phú, sáng tạo từ nội dung đến hình thức, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh có cơ hội phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình học tập.
5.7.3. Điểm yếu:
Số lượng và chất lượng các đồ dùng học tập mà học sinh sưu tầm hay tự làm chưa phong phú.
5.7.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2017-2018, hiệu trưởng quan tâm, tạo điều kiện cho học sinh tham gia các hoạt động sưu tầm và tự làm đồ dùng học tập một cách tích cực chủ động, sáng tạo hơn nữa, trang bị phòng thư viện 06 máy tính có kết nối internet để các em dễ dàng truy cập tư liệu học tập...
5.7.5. Tự đánh giá: Đạt.
Kết luận về tiêu chuẩn 5:
Điểm mạnh nổi bật:
Nhà trường thực hiện tốt các tiêu chí về thực hiện hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục. Giáo viên thực hiện theo đúng chương trình giáo dục và có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hằng tháng, nhà trường tổ chức thao giảng giúp giáo viên học hỏi kinh nghiệm, nâng cao tay nghề. Các hoạt động hỗ trợ giáo dục đều lập kế hoạch tổ chức; phân công và huy động lực lượng giáo viên, nhân viên tham gia. Thời khóa biểu đáp ứng yêu cầu các môn học đảm bảo phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh và hoạt động dạy - học. Nhà trường có xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học thông qua việc phối hợp với địa phương để thực hiện. Nhà trường thực hiện thống kê đầy đủ số liệu về kết quả học tập của toàn trường sau mỗi học kỳ. Mỗi học kỳ, có số liệu thống kê về kết quả xếp loại hạnh kiểm theo quy định. Học sinh được tuyên truyền về giáo dục sức khỏe, an toàn vệ sinh ăn uống, phòng bệnh, phòng dịch. 100% học sinh được khám sức khoẻ đầu năm, kiểm tra sức khỏe định kỳ và tiêm chủng phòng bệnh. Tỷ lệ học sinh được đánh giá rèn luyện sức khoẻ từ trung bình trở lên đạt 100%. Hằng năm, nhà trường đều lập kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động phong phú thu hút đa số HS tham gia.
Điểm yếu cơ bản:
Hình thức tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường chưa phong phú.
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 7/7.
- Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0/7.